Bản dịch của từ Overdiagnosis trong tiếng Việt
Overdiagnosis

Overdiagnosis (Noun)
Chẩn đoán quá thường xuyên (và do đó đôi khi không chính xác) về một căn bệnh cụ thể, v.v. cũng thỉnh thoảng: một ví dụ về điều này.
Excessively frequent and hence occasionally incorrect diagnosis of a particular disease etc also occasionally an instance of this.
Overdiagnosis can lead to unnecessary treatments for patients in hospitals.
Chẩn đoán quá mức có thể dẫn đến điều trị không cần thiết cho bệnh nhân trong bệnh viện.
Many doctors do not consider overdiagnosis a serious issue.
Nhiều bác sĩ không coi chẩn đoán quá mức là một vấn đề nghiêm trọng.
Is overdiagnosis affecting the healthcare system in the United States?
Chẩn đoán quá mức có ảnh hưởng đến hệ thống chăm sóc sức khỏe ở Mỹ không?
"Overdiagnosis" là một thuật ngữ y tế chỉ tình trạng xác định bệnh quá mức, dẫn đến chẩn đoán các tình trạng sức khoẻ không cần thiết, có thể gây lo âu hoặc điều trị không cần thiết cho bệnh nhân. Thuật ngữ này thường được sử dụng trong cả Tiếng Anh Anh và Tiếng Anh Mỹ mà không có sự khác biệt đáng kể về nghĩa hay cách thức sử dụng. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh điều trị y tế, "overdiagnosis" có thể ảnh hưởng đến quyết định điều trị lâm sàng.
Từ "overdiagnosis" bắt nguồn từ tiếng Latin, với "over" có nghĩa là "quá" và "diagnosis" xuất phát từ tiếng Hy Lạp "diagnōsis", có nghĩa là "nhận biết" hay "chẩn đoán". Lịch sử từ này liên quan đến việc xác định quá nhiều trường hợp bệnh lý mà thực chất không cần thiết, dẫn đến điều trị không cần thiết. Hiện nay, "overdiagnosis" thường được sử dụng trong lĩnh vực y tế để chỉ việc chẩn đoán sai hoặc thừa khi đối diện với các triệu chứng không nghiêm trọng.
Từ "overdiagnosis" xuất hiện trong ngữ cảnh thi IELTS với tần suất tương đối thấp, chủ yếu trong phần Thi viết (Writing) và phần Nói (Speaking). Từ này thường được sử dụng trong các chủ đề liên quan đến y học, sức khỏe cộng đồng và chính sách y tế. Trong các bài nghiên cứu, "overdiagnosis" liên quan đến việc chẩn đoán quá mức các bệnh lý có thể không cần thiết, dẫn đến sự can thiệp y tế không cần thiết và lo ngại về tác động tâm lý cho bệnh nhân.