Bản dịch của từ Diminished capacity trong tiếng Việt
Diminished capacity

Diminished capacity (Noun)
Một thuật ngữ pháp lý chỉ khả năng giảm sút của một người trong việc hiểu bản chất và hậu quả của hành động của họ hoặc không thể hình thành ý định do yếu kém về tâm lý.
A legal term referring to a person's reduced ability to understand the nature and consequences of their actions or to form intent due to mental impairment.
His diminished capacity affected his ability to participate in community events.
Khả năng giảm sút của anh ấy ảnh hưởng đến việc tham gia sự kiện cộng đồng.
Many people do not recognize diminished capacity in mental health discussions.
Nhiều người không nhận ra khả năng giảm sút trong các cuộc thảo luận về sức khỏe tâm thần.
Does diminished capacity impact voting rights for individuals with mental disabilities?
Khả năng giảm sút có ảnh hưởng đến quyền bầu cử của cá nhân có khuyết tật tâm thần không?
His diminished capacity affected his ability to participate in community events.
Năng lực giảm sút của anh ấy ảnh hưởng đến khả năng tham gia sự kiện cộng đồng.
She did not have diminished capacity during the social gathering last week.
Cô ấy không có năng lực giảm sút trong buổi tụ họp xã hội tuần trước.
Does diminished capacity impact how people view social responsibilities?
Năng lực giảm sút có ảnh hưởng đến cách mọi người nhìn nhận trách nhiệm xã hội không?
Một trạng thái ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định hoặc đánh giá hậu quả của một cá nhân, có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý.
A condition that affects an individual's ability to make decisions or evaluate consequences, potentially influencing legal accountability.
Diminished capacity can affect a person's ability to understand legal matters.
Khả năng giảm sút có thể ảnh hưởng đến khả năng hiểu các vấn đề pháp lý.
Many people do not recognize diminished capacity in social situations.
Nhiều người không nhận ra khả năng giảm sút trong các tình huống xã hội.
Does diminished capacity influence how courts judge social responsibility cases?
Khả năng giảm sút có ảnh hưởng đến cách tòa án đánh giá các vụ trách nhiệm xã hội không?